Biển Báo Nguy Hiểm Tiếng Anh Là Gì

Biển Báo Nguy Hiểm Tiếng Anh Là Gì

DOL có 15+ cơ sở tại TP.HCM, Hà Nội và Đà Nẵng

DOL có 15+ cơ sở tại TP.HCM, Hà Nội và Đà Nẵng

Nguyên nhân gây viêm khớp thái dương hàm

Viêm khớp thái dương hàm có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau. Ví dụ như bệnh lý về xương khớp, bệnh lý răng miệng, tai nạn,…

Theo các chuyên gia, có đến 50% các trường hợp viêm khớp thái dương hàm do thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp, nhiễm khuẩn khớp,… Khớp thái dương hàm thường là khớp bị tổn thương sau cùng do thoái hóa khớp. Sau khi viêm ở khớp bàn cổ tay, khớp gối,… thì vị trí tiếp theo là thái dương hàm. Càng là người cao tuổi thì khớp xương càng dễ thoái hóa hơn.

Ngoài ra, viêm khớp thái dương hàm bị viêm do vi khuẩn xâm nhập vào máu cũng có thể xảy ra. Để xác định được nguyên nhân này, bác sĩ sẽ cho bệnh nhân chụp phim X-quang cẩn thận. Đồng thời, người bệnh thực hiện các xét nghiệm liên quan đến máu để biết được nhóm vi khuẩn gây bệnh nhằm có phương pháp điều trị phù hợp.

Răng mọc lệch cũng có thể là nguyên nhân gây viêm khớp thái dương hàm. Khi các răng không thẳng hàng sẽ ảnh hưởng đến khớp cắn cũng như khả năng ăn nhai của người bệnh. Tình trạng kéo dài mà không điều trị làm cho khớp thái dương hàm biến dạng, dẫn tới viêm khớp.

Tìm hiểu thêm: Nhổ răng khôn mọc lệch: tìm hiểu chi tiết từ A đến Z

Các bệnh răng miệng có nguyên nhân là vi khuẩn như viêm nha chu, viêm tủy răng, áp xe răng đều dễ gặp biến chứng như viêm khớp thái dương hàm. Bởi răng và vùng khớp thái dương ở gần nhau. Vi khuẩn có thể dễ dàng lây lan và xâm nhập vào khớp dẫn tới viêm. Bên cạnh đó, vi khuẩn còn xâm nhập vào máu, ảnh hưởng tới hoạt động của các dây thần kinh vùng mặt, gây nên triệu chứng méo mặt, mất cảm giác,…

Chi tiết nhất: Răng sâu vào tủy có nguy hiểm không, điều trị thế nào?

Nghiến răng vào ban đêm làm cho cơ hàm phải chịu lực lớn. Điều này dẫn tới bị mỏi miệng, đau xương hàm gần mang tai. Thói quen xấu này vừa làm yếu răng, vừa dễ gây viêm khớp hàm, xơ cứng khớp.

Ngoài ra thói quen há miệng quá rộng và đột ngột, nhai kẹo cao su thường xuyên cũng siết chặt hàm, tạo áp lực lên khớp thái dương hàm tăng nguy cơ gây viêm.

Một số tai nạn giao thông hay chấn thương vùng mặt do tập thể thao cũng có thể dẫn tới viêm khớp thái dương hàm. Lực tác động mạnh từ bên ngoài làm cho khớp hàm bị lệch. Ma sát mạnh dẫn tới khô, cứng khớp và lâu dần gây nên viêm.

Một số hiện tượng có thể bị viêm khớp thái dương hàm do nhổ răng hàm, nhổ răng khôn, sang chấn tâm lý, căng thẳng mệt mỏi kéo dài.

Viêm khớp thái dương hàm có nguy hiểm không?

Viêm khớp thái dương hàm có nguy hiểm không là băn khoăn của nhiều người. Trên thực tế, bệnh này diễn biến âm thầm và thường bị nhầm lẫn với các bệnh khác nên thường bị bỏ qua. Nếu trong thời gian dài không phát hiện và điều trị sớm, bệnh viêm khớp thái dương hàm có thể gây ra các biến chứng.

Ví dụ như giãn khớp, dễ dẫn tới nguy cơ trật khớp, dính khớp. Các đầu khớp bắt đầu thoái hóa, hiện tượng dính giữa đĩa khớp với các đầu xương sẽ xuất hiện, thậm chí gây thủng đĩa khớp. Nếu thủng đĩa khớp nếu không được điều trị dứt điểm, chúng sẽ làm phá hủy đầu xương và xơ cứng khớp. Lúc này bệnh nhân sẽ không thể há miệng được.

Ngoài ra, bạn cũng không mong muốn bản thân sẽ bị nhiễm trùng hay tổn thương hàm vĩnh viễn. Các biến chứng khác bao gồm ảnh hưởng dây thần kinh số 7 gây liệt nửa mặt, xệ bên mặt. Mọi người cảm thấy khó ăn uống và vệ sinh răng miệng, đi ngủ bị chảy dãi.

Xem thêm:Viêm khớp thái dương hàm có tự khỏi được không? Bao lâu thì khỏi?

Phòng bệnh viêm khớp thái dương hàm

Viêm khớp thái dương hàm có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổi nào. Do vậy bạn nên phòng bệnh càng sớm càng tốt để tránh các hệ lụy về sau.

Căng thẳng là nguyên nhân gây căng cơ, tăng đau khớp cho thái dương hàm. Mọi người nên giải tỏa những áp lực, lo lắng trong cuộc sống một cách thường xuyên. Đừng để chúng tích tụ nhiều sẽ ảnh hưởng đến tâm lý chung. Có thể duy trì sự lạc quan, vui vẻ bằng các biện pháp như đọc sách, ca hát, tập thể thao,…

Vào thời gian rảnh rỗi, bạn tập xoa bóp và massage hàm nhẹ nhàng. Liệu pháp này được áp dụng trong điều trị khớp thái dương hàm. Có hai phương pháp chính là xoa bóp nông (nhẹ nhàng) và xoa bóp sâu (dùng lực nhiều hơn). Chúng đều kích thích dây thần kinh cảm giác ở da, hỗ trợ tăng lưu lượng máu đến các mô khớp. Từ đó làm giảm những cơn đau mới chớm xuất hiện.

Đầu tiên, bạn học cách xoa da, vuốt ve một cách nhẹ nhàng dọc theo chiều của cơ cắn và cơ thái dương. Sau đó là nắn bóp, làm cho da và các mô bên dưới da chuyển động xoay tròn.

Tốt nhất, bạn đến các trung tâm y học cổ truyền uy tín để được xoa bóp đúng kỹ thuật. Việc áp dụng bao nhiêu kiểu xoa bóp, thời gian, chu kỳ thực hiện dài ngắn ra sao vẫn nên nghe theo tư vấn của bác sĩ. Khi đã quen với việc tập luyện tại cơ sở, bạn có thể tự xoa bóp tại nhà.

– Nghỉ ngơi hàm và vận động phù hợp

Để khớp thái dương hàm được nghỉ ngơi, bạn nên ăn những đồ mềm, ít nhai, không quá cứng. Khi nằm tốt nhất là nằm thẳng, không quá nghiêng sang bên nào sẽ tạo áp lực cho bên đó.

– Bạn duy trì chế độ dinh dưỡng khoa học, lành mạnh, đảm bảo đầy đủ các chất dinh dưỡng

– Không ăn thực phẩm quá cứng, phải dùng nhiều sức để nhai, nghiền nát thức ăn

– Hạn chế tối đa việc sử dụng các chất kích thích như rượu bia, thuốc lá,…

– Không nên mở miệng quá to khi ngáp hoặc khi cắn thức ăn.

– Cố gắng thay đổi thói quen nghiến răng khi ngủ. Nếu tình trạng nặng, bạn nên sử dụng máng chống nghiến.

– Bạn nên nhai đều cả hai bên hàm, không nhai tập trung vào một bên.

– Từ bỏ một số thói quen xấu có thể ảnh hưởng đến khớp thái dương hàm như cắn móng tay, chống cằm.

– Đi khám chuyên khoa thường xuyên hơn nếu thấy tình trạng khớp thái dương bị đau, bị sai khớp cắn hoặc dấu hiệu bất thường khác.

Như vậy, bạn đã hiểu rõ viêm khớp thái dương hàm là gì? Có nguy hiểm không? Căn bệnh này thường diễn biến âm thầm. Nếu không phát hiện sớm sẽ ảnh hưởng đến khớp hàm nói riêng và cấu trúc khuôn mặt nói chung. Bạn nên đến nha khoa thăm khám định kỳ giúp sức khỏe luôn được đảm bảo tốt nhất.

Sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm do vi rút Dengue gây ra, bệnh do muỗi Aedes aegypti hay còn gọi là muỗi vằn truyền nhiễm cho người. Bệnh có thể diễn tiến đến các biến chứng nguy hiểm và thậm chí tử vong. Hiện sốt xuất huyết là bệnh chưa có vắc-xin phòng ngừa và thuốc điều trị đặc hiệu.

Tỷ lệ mắc sốt xuất huyết đã tăng gấp 30 lần trong hơn 50 năm qua. Hiện có tới 50 - 100 triệu ca bệnh được ước tính xảy ra hàng năm tại hơn 100 quốc gia, khiến gần một nửa dân số thế giới có nguy cơ mắc bệnh.

Sốt xuất huyết Dengue là bệnh truyền nhiễm gây dịch do vi rút Dengue gây ra. Vi rút Dengue có 4 tuýp huyết thanh là DEN-1, DEN-2, DEN-3 và DEN-4. Vi rút truyền từ người bệnh sang người lành do muỗi đốt. Muỗi Aedes aegypti là côn trùng trung gian truyền bệnh chủ yếu.

Đặc điểm của sốt xuất huyết Dengue là sốt, xuất huyết và thoát huyết tương, có thể dẫn đến sốc giảm thể tích tuần hoàn, rối loạn đông máu, suy tạng, nếu không được chẩn đoán sớm và xử trí kịp thời dễ dẫn đến tử vong.

Sốt xuất huyết chủ yếu lây truyền qua muỗi Aedes aegypti và thường phân bố ở các quốc gia vùng nhiệt đới. Dịch bệnh sốt xuất huyết có thể xảy ra bất cứ khi nào. Tuy nhiên, độ ẩm và nhiệt độ cao là điều kiện thuận lợi cho sự sinh sôi, phát triển của muỗi, làm tăng khả năng lây truyền bệnh. Tại Việt Nam, bệnh xảy ra quanh năm, thường gia tăng vào mùa mưa. Bệnh gặp ở cả trẻ em và người lớn.

Các triệu chứng của sốt xuất huyết và sốt xuất huyết nặng là gì?

Sốt xuất huyết: Triệu chứng thường gặp nhất là sốt cao, có thể đi kèm với bất kỳ triệu chứng sau:

Sốt xuất huyết nặng: Khoảng 1 trong 20 người mắc sốt xuất huyết sẽ bị sốt xuất huyết nặng. Sốt xuất huyết nặng có thể dẫn đến sốc, xuất huyết nội và thậm chí tử vong. Bạn có nhiều khả năng bị sốt xuất huyết nặng nếu bạn bị nhiễm sốt xuất huyết trước đó. Trẻ sơ sinh và phụ nữ mang thai có nguy cơ mắc bệnh sốt xuất huyết nặng cao hơn. Các dấu hiệu cảnh báo của sốt xuất huyết nặng:

Nếu có triệu chứng nghi ngờ sốt xuất huyết thì cần làm gì?

Nếu có các triệu chứng nghi ngờ sốt xuất huyết, cần đi đến ngay các cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

+ https://www.who.int/news-room/q-a-detail/dengue-and-severe-dengue

+ https://www.cdc.gov/dengue/symptoms/index.html#anchor_1555426819180

+ Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị sốt xuất huyết Dengue (Ban hành kèm theo Quyết định số 3705/QĐ-BYT ngày 22 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

Hoài Thương - Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thành phố Hồ Chí Minh