Tình trạng xây nhà trên đất nông nghiệp tại phường Định Công, quận Hoàng Mai đã diễn ra trong thời gian dài. Theo cán bộ Thanh tra xây dựng, các trường hợp vi phạm tại đây đều đã lập biên bản, và có hồ sơ đầy đủ, tuy nhiên việc xử lý lại đang gặp khó...
Tình trạng xây nhà trên đất nông nghiệp tại phường Định Công, quận Hoàng Mai đã diễn ra trong thời gian dài. Theo cán bộ Thanh tra xây dựng, các trường hợp vi phạm tại đây đều đã lập biên bản, và có hồ sơ đầy đủ, tuy nhiên việc xử lý lại đang gặp khó...
“Mong LuatVietnam giải đáp: Tôi xây dựng nhà ở tại phường Nguyễn Thái Học, Thành phố Yên Bái nhưng lúc khởi công xây dựng tôi không xin giấy phép xây dựng; nếu bị phạt thì tôi phải nộp bao nhiêu tiền? - Anh Trần Đại Th (Yên Bái)”.
Căn cứ khoản 7 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP, hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng bị phạt tiền như sau:
- Phạt tiền từ 60 - 80 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ.
- Phạt tiền từ 80 - 100 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;
Như vậy, nếu bị xử phạt vi phạm hành chính thì số tiền nộp phạt của anh là từ 60 - 100 triệu đồng.
Theo khoản 15 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP, ngoài mức phạt tiền trên thì anh còn bị áp dụng biện khắc phục hậu quả là buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm (đã xây xong).
Đối với nhà ở xây dựng không phép mà đang thi công xây dựng thì căn cứ khoản 16 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP, ngoài việc bị phạt tiền theo quy định còn phải tuân theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 81 Nghị định này như sau:
"1. Người có thẩm quyền có trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính và yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm dừng thi công xây dựng công trình. Trong thời hạn 90 ngày đối với dự án đầu tư xây dựng, 30 ngày đối với nhà ở riêng lẻ kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm phải hoàn thành hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh và có giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh.
Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc điều chỉnh thiết kế xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về cấp giấy phép, về thẩm định và bổ sung thêm hồ sơ chứng minh đã hoàn thành việc nộp phạt vi phạm hành chính.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh, cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm thẩm định thiết kế xây dựng điều chỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm không xuất trình giấy phép xây dựng được cấp hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh đã được thẩm định thì người có thẩm quyền xử phạt ra văn bản thông báo yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm tự phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm.Trong thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày gửi văn bản thông báo (tính theo dấu bưu điện) hoặc từ ngày có biên bản bàn giao thông báo, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm có trách nhiệm thực hiện biện pháp buộc tự phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm.
3. Trong thời hạn tối đa 05 ngày kể từ ngày tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm xuất trình giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh đã được thẩm định, người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm tổ chức kiểm tra hiện trạng công trình xây dựng, lập biên bản ghi nhận sự phù hợp của hiện trạng công trình với giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh đã được thẩm định.
4. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm chỉ được tiếp tục thi công xây dựng nếu biên bản kiểm tra, ghi nhận hiện trạng công trình xác nhận hiện trạng công trình phù hợp với giấy phép xây dựng được cấp, giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh đã được thẩm định.
Trường hợp hiện trạng công trình không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh đã được thẩm định thì trong thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày lập biên bản kiểm tra, ghi nhận hiện trạng công trình, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm buộc phá dỡ công trình, phần công trình không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh đã được thẩm định.
5. Trong thời hạn đang đề nghị làm thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh mà tổ chức, cá nhân vi phạm tiếp tục thi công thì bị xử lý theo quy định tại khoản 13 Điều 16 Nghị định này.
Tổ chức, cá nhân không thực hiện biện pháp buộc phá dỡ quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này thì bị cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính."
“Bà Trương Mỹ H (Bắc Ninh) gửi câu hỏi: Tôi xây dựng nhà ở riêng lẻ không có giấy phép xây dựng, tôi đã nộp phạt xong. Vậy, nhà ở của tôi có bị cưỡng chế tháo dỡ nữa không?”
Điểm d khoản 11 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về biện pháp khắc phục hậu quả khi xây dựng không phép như sau:
“c) Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm với các hành vi quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 8 (mà hành vi vi phạm đã kết thúc), khoản 9, khoản 10, khoản 12, khoản 13 Điều này.”
Điểm khoản 16 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CPquy định:
“16. Đối với hành vi quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này mà đang thi công xây dựng thì ngoài việc bị phạt tiền theo quy định còn phải tuân theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 81 Nghị định này."
Căn cứ theo quy định trên có 02 trường hợp xảy ra:
Trường hợp 1: Nếu đã xây dựng xong thì buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm.
Trường hợp 2: Chưa xây dựng xong thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, chị phải làm thủ tục đề nghị UBND cấp huyện nơi công trình đang xây dựng cấp giấy phép xây dựng; nếu được cấp thì không phải tháo dỡ.
“Anh Nguyễn Minh K (Đà Nẵng) gửi câu hỏi: Tôi xây dựng nhà ở thuộc khu vực phường nhưng không xin giấy phép, trong thời gian xin giấy phép tôi cho anh em thợ hồ tiếp tục xây dựng. Nếu bị phát hiện thì có bị xử phạt không?”
Khoản 12 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định:
12. Xử phạt hành vi tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm sau khi đã bị lập biên bản vi phạm hành chính (trước khi ban hành quyết định xử phạt) dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm đối với các hành vi vi phạm hành chính được quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9 và khoản 10 Điều này thì mức phạt cụ thể như sau:
a) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
b) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;
c) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Như vậy, nếu anh đã bị lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi xây dựng không có giấy phép xây dựng nhưng vẫn tiếp tục xây dựng thì bị phạt tiền từ 100 - 120 triệu đồng. Trường hợp này anh nên đợi đến khi có giấy phép xây dựng rồi mới tiếp tục xây dựng cho đúng với quy định.
Xem thêm: 8 trường hợp xây dựng không phép, trái phép không bị phá dỡ
Kết luận: Như vậy, xây dựng không phép, trái phép (sai phép) có nhiều cách xử lý khác nhau, có thể được điều chỉnh giấy phép xây dựng, được cấp giấy phép xây dựng mới. Nếu không được điều chỉnh, không được cấp mới thì buộc phải tháo dỡ phần công trình, công trình vi phạm; trường hợp không tự nguyện tháo dỡ thì sẽ bị cưỡng chế.
Do vậy, để bảo đảm an toàn thì trước khi khởi công xây dựng phải xin giấy phép xây dựng, trừ trường hợp được miễn.
Nếu có vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ nhanh nhất.
© 2022 Báo điện tử Kinh tế & Đô thị - Cơ quan ngôn luận của UBND TP Hà Nội
Giấy phép của Bộ Thông tin & Truyền thông số 196/GP-BTTTT cấp ngày 21/04/2022
Tổng biên tập: Nguyễn Thành Lợi
Phó Tổng biên tập: Nguyễn Anh Đức, Lê Hoàng Anh, Nguyễn Xuân Khánh
Trưởng ban báo điện tử: Nguyễn Thị Thanh Loan
Toà soạn: Trụ sở chính: 21 Huỳnh Thúc Kháng, Đống Đa, Hà Nội Trụ sở 2: 221 Trần Phú, quận Hà Đông, Hà Nội
ĐT: 024.37760444 (133) - Hotline: 0982 015 015
Email: [email protected] - Fax: 024.32484413
Liên hệ quảng cáo: 0966204859 - 024.37732198
Câu hỏi: Gia đình tôi đi đăng ký tài sản trên đất tại phòng Phòng tài nguyên môi trường quận. Tài sản là căn nhà 5 tầng được cấp phép xây dựng ( Khi xây xong gia đình tôi không làm công tác hoàn công), nhưng khi xây dựng gia đình tôi có xây thêm 1 buồng vệ sinh trên tầng 5 và xây quây kín tường trên sân phơi. Hai hạng mục này không thể hiện trong bản vẽ cũng như giấy phép, Vậy tôi phải làm thế nào để xin bổ xung thêm phần xây dựng đó vào giấy phép. Căn nhà này gia đình tôi xây từ năm 2002 trước thời điểm ra luật của sở tài nguyên và môi trường thì có được miễn giảm các thủ tục này không? Xin cảm ơn luật sư. Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi, câu hỏi của bạn Công ty Luật TNHH Sao Việt xin tư vấn như sau: Theo như bạn trình bày thì gia đình bạn hoàn thành việc xây dựng từ năm 2002, thời điểm trước khi có Luật xây dựng năm 2003. Do đó, quy định về việc xử lý các công trình xây dựng trước khi Luật xây dựng 2003 có hiệu lực ngày 01/ 7/2004 không phù hợp với quy định của luật này sẽ bị xử lý theo Điều 121 Luật xây dựng 2003 như sau: “1. Công trình xây dựng đang tồn tại phù hợp với quy hoạch nhưng chưa phù hợp về kiến trúc được phép tồn tại theo hiện trạng; trường hợp cải tạo, nâng cấp, sửa chữa công trình thì phải tuân theo quy định của Luật này. 2. Công trình xây dựng đang tồn tại nhưng không phù hợp với quy hoạch thì được xử lý như sau: a) Chủ công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, cấp giấy phép xây dựng tạm có thời hạn phù hợp với thời gian thực hiện quy hoạch khi có nhu cầu cải tạo, nâng cấp, sửa chữa; b) Công trình được chuyển về khu vực đã được quy hoạch thì chủ công trình được đền bù, hỗ trợ theo quy định của pháp luật. 3. Công trình được phép xây dựng tạm có thời hạn nếu có yêu cầu phải di chuyển trước thời hạn thực hiện quy hoạch hoặc trước thời hạn được ghi trong giấy phép xây dựng tạm thì được đền bù theo quy định của pháp luật”. Theo đó, công trình nhà ở của gia đình bạn mặc dù đã hoàn thành năm 2002 nhưng vẫn phải tuân thủ theo quy định của Luật xây dựng năm 2003, Luật xây dựng 2014. Đồng thời, như bạn nói thì gia đình bạn chỉ vi phạm về kiến trúc, thiết kế công trình bằng việc xây thêm nhà vệ sinh trên tầng 5 và quây kín tường trên sân phơi, vì vậy Công trình xây dựng đang tồn tại phù hợp với quy hoạch xây dựng nhưng chưa phù hợp về kiến trúc, cảnh quan khu vực của cơ quan có thẩm quyền ban hành như quy định về hình khối kiến trúc công trình, số tầng công trình; kiến trúc mặt đứng công trình; cốt xây dựng nền, tầng 1, các tầng; phần cho phép nhô ra của ban công tầng 1, màu sắc công trình, mái công trình và các quy định khác thì được phép tồn tại theo hiện trạng. Trường hợp chủ công trình có nhu cầu cải tạo, nâng cấp, sửa chữa thì phải thực hiện theo đúng các quy định của Luật Xây dựng và các quy định về kiến trúc, cảnh quan của khu vực. Cũng theo Khoản 3 Điều 166 Luật xây dựng 2014 quy định “Công trình được xây dựng trước thời điểm Luật này có hiệu lực đang tồn tại phù hợp với quy hoạch xây dựng nhưng sau khi giải phóng mặt bằng không còn phù hợp về kiến trúc thì được phép tồn tại theo hiện trạng; trường hợp cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình thì phải thực hiện theo quy định của Luật này”. Còn nếu công trình của bạn mà vi phạm quy hoạch xây dựng thì sẽ phải thực hiện theo các quy định khác quy định về quy hoạch xây dựng theo Luật xây dựng. Vì không có thông tin về giấy phép xây dựng và quy hoạch xây dựng cụ thể của địa phương nơi căn nhà đang toạ lạc nên chúng tôi không thể xác định trường hợp của bạn được cấp giấy phép xây dựng cho việc xây mới hay chỉ cải cải tạo, sửa chữa công trình. Bạn cần liên hệ với UBND cấp quận/huyện nơi căn nhà toạ lạc để hỏi thêm thông tin về quy hoạch chi tiết và xác định cho trường hợp của mình theo các quy định trích dẫn ở trên. Trên đây là tư vấn của công ty luật Sao Việt, nếu có thêm thắc mắc quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số hotline: 1900 6243.