Gỗ Xuất Khẩu Hiện Nay

Gỗ Xuất Khẩu Hiện Nay

Thủ tục xuất khẩu pallet gỗ theo quy định hiện nay gồm có những giấy tờ, chứng từ nào? Có những lưu ý gì khi làm thủ tục hải quan xuất khẩu pallet gỗ? Theo dõi bài viết dưới đây để tìm hiểu chi tiết về thủ tục hải quan xuất khẩu pallet gỗ?

Thủ tục xuất khẩu pallet gỗ theo quy định hiện nay gồm có những giấy tờ, chứng từ nào? Có những lưu ý gì khi làm thủ tục hải quan xuất khẩu pallet gỗ? Theo dõi bài viết dưới đây để tìm hiểu chi tiết về thủ tục hải quan xuất khẩu pallet gỗ?

Mã HS Code và thuế xuất khẩu pallet gỗ

Căn cứ vào biểu thuế xuất nhập khẩu 2023, pallet gỗ có mã HS Code là 44152000.

Theo quy định hiện nay, thuế suất thuế xuất khẩu pallet gỗ là 0%.

Tiềm năng xuất khẩu pallet gỗ hiện nay

Số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tính đến ngày 15/10/2022, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam đạt 12,8 tỷ USD. So với cùng kỳ năm 2021, con số này tăng trưởng 11%. Trong tháng 10 năm 2022, gỗ và các sản phẩm gỗ đứng trong nhóm 6 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 10 tỷ USD. Cơ hội mở ra cho ngành gỗ nói chung và pallet gỗ nói riêng hiện đang là rất lớn.

Thủ tục xuất khẩu pallet gỗ chi tiết

Thông tư số 24/2017/TT-BNNPTNT thay thế thông tư số 24/2016/TT-BNNPTNT quy định về danh mục HS Code hàng hóa là gỗ tự nhiên, gỗ xẻ từ rừng tự nhiên bị cấm xuất khẩu. Tuy nhiên, pallet gỗ không nằm trong danh mục hàng hóa bị cấm xuất khẩu. Do đó, cá nhân, đơn vị có thể xuất khẩu mặt hàng này bình thường.

Tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư số 04/2015/TT- BNNPTNT có quy định: “Gỗ và sản phẩm chế biến từ gỗ chỉ được phép xuất khẩu khi có hồ sơ lâm sản hợp pháp theo quy định hiện hành của pháp luật. Chính vì vậy, khi xuất khẩu, thương nhân cần kê khai hàng hóa với cơ quan Hải quan về số lượng, chủng loại và chịu trách nhiệm về nguồn gốc của gỗ hợp pháp”. Như vậy, Thông tư số 04/2015/TT-BNNPTNT không quy định về việc doanh nghiệp phải nộp/xuất trình hồ sơ lâm sản khi xuất khẩu.

Hồ sơ đăng ký kiểm dịch thực vật pallet gỗ xuất khẩu

Căn cứ theo Thông tư số 30/2014/TT-BNNPTNT ngày 05/9/2014, pallet gỗ nằm trong danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật. Chính vì vậy, khi xuất khẩu đơn vị cần phải làm thủ tục đăng ký kiểm dịch thực vật. Hồ sơ đề nghị kiểm dịch pallet gỗ xuất khẩu gồm có:

Trước khi hàng hóa được xếp lên phương tiện vận chuyển, cá nhân, đơn vị xuất khẩu pallet gỗ cần tiến hành làm thủ tục đăng ký hun trùng. Bộ chứng từ cần thiết để được cấp chứng thư hun trùng gồm có: Hóa đơn thương mại, phiếu đóng gói hàng hóa, vận đơn đường biển. Thủ tục cấp chứng thư hun trùng theo quy định như sau:

Trên đây là chi tiết về thủ tục hải quan xuất khẩu pallet gỗ. Hy vọng qua những chia sẻ ở bài viết mang tới cho cá nhân, đơn vị xuất khẩu nhiều thông tin bổ ích!

Gỗ xẻ sấy nhập khẩu từ Mỹ hoặc các nước châu Âu có các cấp hạng, qui cách cho từng loại gỗ. Các loại gỗ được phân hạng theo tiêu chuẩn riêng có các mức giá khác nhau. Dựa trên tiêu chuẩn gỗ nhập khẩu đó sẽ có phẩm cấp khác nhau. Các loại gỗ thường thấy đó là:

Để giúp khách hàng cũng như các đơn vị thiết kế nội thất hiểu rõ về tiêu chuẩn gỗ nhập khẩu . Chúng tôi xin giới thiệu đến quý vị kiến thức về phân hạng gỗ nhập khẩu qua bài tư vấn bên dưới.

Định nghĩa: Gỗ nhập khẩu dưới dạng FAS là viết tắt của “First And seconds_Hàng hạng nhất và hạng hai”. Sản phẩm loại này mang đến cho người dùng loại gỗ tốt; bản dài, tối ưu trong sản xuất đồ gỗ cao cấp, nội thất và gỗ ốp đặc. Những tấm gỗ nguyên liệu có tỉ lệ dùng được từ 83% đến 100% đối với toàn bộ tiết diện tấm gỗ. Những đoạn cắt có chất lượng gỗ tốt tối thiểu rộng 3”, dài 7’, hoặc rộng 4”, dài 5’. Số lượng đoạn cắt có thể phụ thuộc vào kích thước của tấm gỗ;  đa số các tấm gỗ cho phép căt thành 1 hoặc 2 đoạn. Mặt rộng và chiều dài tối thiểu sẽ thay đổi tùy loại gỗ; tấm gỗ đó còn tươi hay gỗ sấy khô nhưng cả 2 mặt tấm gỗ phải đạt tối thiểu của hạng FAS. Mặt rộng: 6” trở lên và chiều dài: 8’ trở lên.

Theo quan niệm từ dân gian, “Tứ Thiết Mộc” là tên gọi chung của 4 loại gỗ quý của Việt Nam. Gỗ Tứ Thiết bao gồm các gỗ: đinh, lim, sến, táu. Gỗ sến là loại gỗ như thế nào, thuộc nhóm mấy? Có giá trị như thế nào trong đời sống mà lại nằm trong nhóm gỗ quý này? Hãy cùng tìm hiểu thêm về loại gỗ này qua bài viết dưới đây.

Cây sến  thuộc họ với Hồng Xiêm, có tên khoa học là Madhuca pasquieri. Còn có những tên gọi khác theo loại của nó như sến  Mật, sến  Dưa, sến  giũa, sến  năm ngón, sến  trắng…

Cây sến  là cây gỗ lớn cao từ 30m- 35m, thân cây to. Cây được phân bố chủ yếu ở Việt Nam, Trung Quốc, Thái Lan. Ở Việt Nam gỗ mọc rải rác trong các rừng rậm nhiệt đới nơi có vùng đất tốt và độ ẩm cao như Lào Cai, Sơn La, Ninh Bình đến Quảng Bình. Ở Hà Trung, Thanh Hoá ,cây mọc tập trung thành rừng hoặc có thể mọc xiên kẽ với cây Lim. Tốc độ sinh trưởng của cây chậm, khi trưởng thành có thể cao tới 40m.

Lá sến  có hình quả trứng ngược hoặc hình bầu dục dài. Chiều dài: 6- 16cm đầu hơi tù và mũi nhọn rộng,chiều rộng từ 2-6cm, mép lá có hình cái răng thưa. Hoa mọc ở các nách lá trên có từ 2- 3 hoa. Hoa có tràng nhẵn màu vàng. Quả có hình bầu dục dài hoặc hình cầu dài từ 3- 5cm. Hạt giống hình quả trứng. Cây thường có hoa từ tháng 1 tới tháng 3. Quả chín từ tháng 10 tới tháng 12. Cây sến  tái sinh bằng hạt và chồi.

Các thành phần trên cây sến đều sử dụng được như thân cây làm gỗ, hạt làm tinh dầu ăn được, lá trị bỏng hay vỏ cây làm giảm sự lên men của đường thốt nốt.

Gỗ sến  thuộc nhóm thứ II trong bảng phân loại các nhóm gỗ  của Việt Nam. Gỗ sến  được biết đến là loại gỗ quý của nước ta, mang lại giá trị kinh tế cao.

Gỗ sến hiện nay đang được ưa chuộng vì sau khi được gia công cho ra những thành phẩm đẹp, sang trọng, đẳng cấp cho người sử dụng.

– Gỗ sến có màu nâu đỏ, đỏ nhạt, vàng nhạt theo tông màu trầm. Thời gian sử dụng càng lâu màu gỗ sẽ càng lúc càng đậm.

– Vân gỗ nhỏ, đều, đẹp bắt mắt được các chuyên gia về gỗ đánh giá tốt.  Vậy nên gỗ sến rất thích hợp trong việc gia công làm các đồ trang trí lớn, đồ nội thất sang trọng như bàn ghế, giường ngủ, sập gỗ, cột nhà, cột đình….

– Gỗ rất cứng và chắc, độ chịu lực cao. Thân gỗ dày, cứng nên ít bị thấm nước và không bị mối mọt.

Nhìn chung gỗ sến là một loại gỗ cực tốt, không bị biến dạng sau thời gian dài sử dụng. Đây là loại gỗ mang lại giá trị kinh tế cao.

Bên cạnh đó, loại gỗ này cũng có những nhược điểm nhất định như:

– Giá thành khá cao so với các loại gỗ khác trên thị trường.

– Gỗ rất nặng, khó khăn trong việc di chuyển và gia công.

– Gỗ dễ bị nứt nẻ nên không dễ tạo ra các sản phẩm mà đòi hỏi sự tinh tế cao. Muốn tạo ra những sản phẩm thủ công tinh xảo thì phải có thợ tay nghề cao.

– Gỗ nếu đặt ở những nơi có nhiệt độ ẩm ướt sẽ làm giảm đi chất lượng của gỗ.

Giá gỗ sến hiện nay như thế nào?

Sến là một loại gỗ quý, nằm trong nhóm II trên tổng số 8 nhóm gỗ của Việt Nam, đứng chung hàng với các loại quý hiếm khác cho nên giá thành của nó không phải là rẻ. Giá gỗ sến còn phụ thuộc vào loại sến, vùng trồng, tuổi cây trồng, đường kính của gỗ, thời điểm cũng như là quá trình khai thác, vận chuyển, quy trình tạo gỗ và gia công.

Trên sàn gỗ nguyên liệu tại Việt Nam, giá trung bình của gỗ sến hiện nay sẽ rơi vào khoảng 11-13 triệu cho 1m3 khối gỗ tròn và 17- 20 triệu cho 1m3 khối gỗ hộp. Còn những thành phẩm sau khi gia công có giá lên tới cả chục triệu.