Hạch Toán Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Hoãn Lại

Hạch Toán Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Hoãn Lại

Cách hạch toán thuế thu nhập hoãn lại

Cách hạch toán thuế thu nhập hoãn lại

Trường hợp phát sinh từ việc áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của các năm trước.

Căn cứ “ Bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại” ở cuối năm tài chính. Ghi nhận hoặc hoàn nhập Tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ các giao dịch được điều chỉnh vào lợi nhuận chưa phân phối của các năm trước.

Kế toán điều chỉnh tăng Tài sản thuế TNHL.

Nợ TK 243: Tài sản thuế thu nhập hoãn lại

Có TK 4211: Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước.

Kế toán điều chỉnh giảm Tài sản thuế TNHL.

Nợ TK 4211: Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước

Có TK 243: Tài sản thuế thu nhập hoãn lại.

Việc tính toán và ghi chép thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại luôn là công việc khiến các Doanh nghiệp phải đau đầu. Hy vọng bài viết trên đây có thể giúp các Quý công ty cũng như các anh/chị kế toán có thêm thông tin bổ ích về cách hạch toán thuế thu nhập hoãn lại.

Từ ngày 01/07/2022 theo Nghị định 123, Thông tư 78.các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân chính thức ngừng việc sử dụng chứng từ khấu trừ giấy do cơ quan Thuế cấp và chứng từ tự in theo quy định tại Thông tư 37 và chuyển đổi sang sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử

SoftDreams ra mắt Phần mềm kê khai EASYPIT Hỗ trợ nghiệp vụ kê khai Thuế TNCN theo quy định bắt buộc của pháp luật. Nếu bạn cần được tư vấn và hỗ trợ thêm, hãy liên hệ ngay cho đội ngũ chuyên môn của SoftDreams, chúng tôi cam kết hỗ trợ khách hàng kịp thời 24/7 trong suốt quá trình sử dụng phần mềm.

EASYPIT – Phần mềm kê khai đáp ứng đầy đủ nghiệp vụ lập Chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử

ĐĂNG KÝ DÙNG THỬ: PHẦN MỀM KÊ KHAI EASYPIT

Video giới thiệu chứng từ khấu trừ thuế TNCN EASYPIT

Để được tư vấn và hỗ trợ trực tiếp vui lòng liên hệ

Điện thoại: 1900 33 69 – 1900 56 56 53

Website: https://easyinvoice.vn/

Facebook: https://www.facebook.com/easyinvoice.vn

Bài viết tóm tắt một số thông tin cơ bản về thuế thu nhập hoãn lại để người đọc có thể hiểu một cách đơn giản nhất về khoản mục này. Thực tế theo VAS 17, thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại được tiếp cận từ “Bảng cân đối kế toán”. Tuy nhiên, để dễ hình dung, bài viết tóm tắt cách tiếp cận từ “Báo cáo kết quả kinh doanh”.

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ chênh lệch tạm thời được khấu trừ

Chênh lệch tạm thời được khấu trừ thông thường phát sinh từ:

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại tính trên chênh lệch tạm thời được khấu trừ = Chênh lệch tạm thời được khấu trừ x Thuế suất thuế TNDN hiện hành (%)

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng:

Căn cứ vào các khoản ưu đãi thuế theo luật định (nếu có) chưa sử dụng; cuối năm tài chính kế toán xác định và ghi nhận tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại trong năm hiện hành; nếu doanh nghiệp dự tính chắc chắn có đủ thu nhập tính thuế trong tương lai; để sử dụng các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng từ các năm trước đó.

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại tính trên các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng = Giá trị được khấu trừ của các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng x Thuế suất thuế TNDN hiện hành (%)

Cách hạch toán thuế thu nhập hoãn lại

Nguyên tắc hạch toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ giá trị được khấu trừ chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng:

Trường hợp nếu DN sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ; thì được bù trừ số lỗ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động kinh doanh có thu nhập của các năm tiếp theo; (thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ).

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại tính trên các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng = Giá trị được khấu trừ chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng x Thuế suất thuế TNDN hiện hành (%)

Cách xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả

Việc xác định thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại được dựa vào khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh từ 2 yếu tố sau đây:

Cách xác định cụ thể được tính vào năm tài chính, doanh nghiệp phải xác định và ghi nhận ” Thuế thu nhập hoãn lại phải trả” ( nếu có) theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 17 Thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo đó loại thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả theo công thức cụ thể như sau:

Thuế thu nhập hoãn lại phải trả = Tổng chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh trong năm x Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

Như vậy việc thực hiện công việc ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả trong năm thông thường sẽ được thực hiện với nguyên tắc cụ thể là sự bù trừ giữa số thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả phát sinh trong năm với số thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả đã ghi nhận từ các năm trước nhưng năm nay được ghi giảm.

Khi số thuế TNHL phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số thuế TNHL phải trả được hoàn nhập trong năm, thì số chênh lệch giữa số thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả phát sinh lớn hơn trong năm được ghi nhận bổ sung vào số thuế TNHL phải trả và ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.

Trường hợp số thuế TNHL cần được thanh toán thực hiện trong năm nhỏ hơn số thuế TNHL phải trả được hoàn nhập trong năm, thì số chênh lệch giữa số thuế TNHL phải trả phát sinh sẽ có giá trị nhỏ hơn được ghi giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả và ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.

Ngoài ra trường hợp thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ việc áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán do các nguyên nhân như hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm trước làm phát sinh khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế, thì kế toán phải ghi nhận bổ sung khoản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả cho các năm trước bằng cách điều chỉnh giảm số dư đầu năm của tài khoản cụ thể.

Chênh lệch tạm thời theo thời gian (phải trả) và Nợ thuế TNDN hoãn lại phải trả

Ví dụ: Trích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Gonnapass như sau

(*) Giả sử xảy ra tình huống, trong khoản chi phí hoạt động năm N, doanh nghiệp phân bổ chi phí trả trước với số tiền 20.000 trong 2 năm (Năm N và năm N+1), ghi nhận vào chi phí năm N là 10.000. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, khoản chi này phải được ghi nhận một lần vào chi phí của năm N. Giả sử các khoản mục khác không có sự chênh lệch giữa thuế và kế toán, thuế suất thuế TNDN là 20%.

Như vậy, xác định thuế TNDN như sau

(Δ3) phát sinh do cơ quan thuế yêu cầu ghi nhận một lần chi phí vào năm N nên phải điều chỉnh giảm lợi nhuận để tính thuế. Kết quả là năm N, khoản thuế TNDN hiện hành thực tế phát sinh theo pháp luật về thuế sẽ thấp hơn số thuế TNDN ước tính theo pháp luật về kế toán trên báo cáo kết quả kinh doanh giá trị (Δ4).

Tuy nhiên, đến năm N+1, khoản chi phí (Δ3) không còn giá trị được ghi nhận cho mục đích thuế thì lợi nhuận kế toán sẽ phải điều chỉnh tăng để tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Kết quả là năm N+1, khoản thuế TNDN thực tế phát sinh theo pháp luật về thuế sẽ cao hơn số thuế TNDN ước tính theo pháp luật về kế toán trên báo cáo kết quả kinh doanh giá trị (Δ4).

Nợ TK Chi phí thuế TNDN hoãn lại (TK 8212)

Có TK Thuế TNDN hoãn lại phải trả (TK 347)

Sang năm N+1, khi điều chỉnh lại khoản thuế này, kế toán sẽ ghi nhận hoàn nhập

Nợ TK Thuế TNDN hoãn lại phải trả (TK 347)

Có TK Chi phí thuế TNDN hoãn lại (TK 8212)

Biên soạn: Nguyễn Việt Anh – Giám đốc vận hành

Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.

Phòng 701, tầng 7, toà nhà 3D Center, số 3 Duy Tân, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội