- Các trường hợp ký kết hợp đồng lao động:
- Các trường hợp ký kết hợp đồng lao động:
Việc xếp lương trong hợp đồng lao động lao động theo Nghị định 111 được áp dụng một trong hai hình thức:
- Theo thỏa thuận của các bên về mức tiền lương. Mức tiền lương này phải phù hợp với quy định pháp luật lao động.
- Xếp lương bằng lương của công chức hoặc viên chức mà phù hợp với ngân sách của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp. Đối với hình thức này thì các loại phụ cấp được hưởng (nếu có) theo quy định sẽ được tính vào tiền lương; Ngoài ra các chế độ nâng bậc lương, các chế độ, chính sách khác có liên quan đến tiền lương được thực hiện giống như đối với công chức, viên chức.
(điểm a khoản 2 Điều 8 và điểm đ khoản 1 Điều 10 Nghị định 111/2022/NĐ-CP).
Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài
609 đường Quang Trung, phường Phan Thiết, thành phố Tuyên Quang
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
Người lao động gửi hồ sơ đăng ký hợp đồng cá nhân tới Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi cư trú. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra hồ sơ, nếu thiếu yêu cầu doanh nghiệp bổ sung.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản trả lời người lao động trong vòng 04 ngày.
Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính nhà nước ( Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động cư trú).
Trực tuyến qua cổng dịch vụ công
Gửi hồ sơ đăng ký hợp đồng cá nhân qua đường bưu điện tới Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động trực tiếp giao kết đáp ứng các điều kiện
a) Các điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều 44 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, cụ thể gồm: Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; tự nguyện đi làm việc ở nước ngoài; đủ sức khoẻ theo quy định của pháp luật Việt Nam và yêu cầu của nước tiếp nhận lao động; đáp ứng yêu cầu về trình độ ngoại ngữ, chuyên môn, trình độ, kỹ năng nghề và các điều kiện khác theo yêu cầu của nước tiếp nhận lao động; không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
b) Có hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 52 cửa Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Luật 72/2006/QH11-Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng Số: 72/2006/QH1
Thông tư 21/2007/TT-BLĐTBXH - Hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và Nghị định số 126/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng Số: 21/2007/TT-BLĐTBXH
Thông tư số 20/2021/TT-BLĐTBXH ngày 15/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội quy định về hệ thống cơ sở dữ liệu người laod dộng Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Thông tư số 08/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29/8/2023 cửa Bộ trưởng Bộ Lao động- Thương binh và Xxa hội sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư liên tịch có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ có xác nhận nơi cứ trú khi thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực qản lý nhà nước của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội
- Trường hợp ký kết hợp đồng lao động:
Trường hợp không có đơn vị nào cung cấp dịch vụ đáp ứng được yêu cầu thì cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập được ký hợp đồng lao động với các cá nhân cho việc thực hiện các công việc hỗ trợ, phục vụ.
(Điều 6 Nghị định 111/2022/NĐ-CP)
Ngoài ra người này có thể phân cấp hoặc ủy quyền bằng văn bản cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc thực hiện việc ký kết.
Ngoài ra nếu người này không trực tiếp ký hợp đồng thì có thể ủy quyền bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị thuộc, trực thuộc thực hiện việc ký kết.
(Điều 7 Nghị định 111/2022/NĐ-CP)
Ngoài ra người này phải đáp ứng các tiêu chuẩn và các điều kiện khác theo pháp luật chuyên ngành và theo vị trí việc làm do cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quy định.
(Điều 8 Nghị định 111/2022/NĐ-CP)
Người ký hợp đồng lao động theo Nghị định 111 không phải viên chức bởi căn cứ quy định tại Điều 4 Nghị định 111/2022/NĐ-CP, các công việc được ký kết hợp đồng theo Nghị định 111 bao gồm:
- Các công việc hỗ trợ, phục vụ: Lái xe, bảo vệ, Lễ tân, phục vụ; tạp vụ, bảo trì, bảo dưỡng, vận hành thiết bị, máy móc,...
- Các công việc chuyên môn, nghiệp vụ theo danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
Đồng thời căn cứ Điều 2 Luật Viên chức 58/2010/QH12 có quy định như sau:
“Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.”
Tại Điều 5 Nghị định 111/2022/NĐ-CP có quy định hợp đồng lao động là một trong hai loại hợp đồng được ký kết Nghị định 111.
Theo đó, có thể hiểu hợp đồng lao động theo Nghị định 111 là loại hợp đồng lao động được giao kết giữa cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập với người lao động nhằm thực hiện một số công việc phục vụ, hỗ trợ, chuyên môn và nghiệp vụ