Quy Định Về Bảo Hiểm Xe Máy Điện Tử

Quy Định Về Bảo Hiểm Xe Máy Điện Tử

Vui lòng để lại thông tin liên hệ VBI sẽ tư vấn ngay cho bạn

Vui lòng để lại thông tin liên hệ VBI sẽ tư vấn ngay cho bạn

Mua xe cũ có được kế thừa bảo hiểm xe?

Nếu bạn có ý định bán xe hoặc mua xe cũ, bạn cần nắm rõ quy định về bảo hiểm TNDS trong trường hợp có sự chuyển quyền sở hữu xe máy theo nghị định bảo hiểm xe máy.

Trước đây, theo các quy định cũ, mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến trách nhiệm dân sự đối với chủ xe cũ vẫn còn hiệu lực đối với chủ xe cơ giới mới. Trong trường hợp đó, chủ nhân mới của chiếc xe không cần phải mua hoặc đổi bảo hiểm TNDS xe máy khác mà vẫn được hưởng đầy đủ các quyền lợi trách nhiệm dân sự nếu đủ điều kiện.

Tuy nhiên, theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP và Thông tư 24/2023/TT-BCA, khi sang nhượng quyền sở hữu xe, các bên phải làm thủ tục thu hồi giấy đăng kí và biển số xe, đồng nghĩa với việc kết thúc hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm bắt buộc. Điều này nghĩa là người mua xe máy, ô tô cũ không còn được thừa kế bảo hiểm xe và bắt buộc phải mua bảo hiểm TNDS mới cho phương tiện. Đồng thời, Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm hoàn phí bảo hiểm đã đóng cho bên mua bảo hiểm (chủ xe cũ) tương ứng với thời hạn còn lại của hợp đồng bảo hiểm kể từ thời điểm hợp đồng bảo hiểm chấm dứt.

Theo nghị định bảo hiểm xe máy, đối tượng nào bắt buộc mua BH TNDS xe máy?

Nếu bạn là chủ sở hữu của các loại xe dưới đây, bạn cần đảm bảo mình đã sở hữu Giấy chứng nhận bảo hiểm TNDS xe máy:

Nếu muốn mở rộng điều kiện bảo hiểm, tăng thêm mức trách nhiệm bảo hiểm, bạn cần yêu cầu doanh nghiệp bán bảo hiểm tách riêng phần bảo hiểm TNDS bắt buộc trong Giấy chứng nhận bảo hiểm.

Vậy có nên mua bảo hiểm xe máy không?

Khi tham gia giao thông, bạn hoàn toàn có thể gặp phải những tai nạn đâm,va,... gây thiệt hại nghiêm trọng về của cải vật chất cũng như người ngồi trên xe. Không những phải chịu trách nhiệm đối với người thứ ba mà còn phải tự chịu chi phí sửa chữa cho bản thân.

Có thể thấy, việc mua bảo hiểm xe máy là rất cần thiết. Hay nói cách khác, mua bảo hiểm xe máy chính là bạn mua sự an toàn cho chính bản thân trước khi gặp phải những rủi ro.

Tra cứu thông tin về bảo hiểm TNDS xe máy ở đâu?

Trong trường hợp bị mất giấy chứng nhận bảo hiểm TNDS, không mang theo hoặc muốn xác minh các thông tin liên quan, bạn có thể tra cứu giấy chứng nhận bảo hiểm đã mua theo các cách phổ biến sau:

Bạn có thể đọc toàn văn Nghị định bảo hiểm xe máy mới nhất tại đây

Nếu cần mua bảo hiểm TNDS xe máy online, bạn có thể thông qua nền tảng bảo hiểm một chạm Saladin, để dễ dàng tra cứu thông tin mọi lúc mọi nơi. Khi mua bảo hiểm xe máy trực tuyến qua web/ứng dụng Saladin, tất cả thông tin đều được lưu trữ trong điện thoại. Quy trình mua bảo hiểm được đơn giản hoá với các lựa chọn trên một nền tảng duy nhất. Bạn cũng không cần phải mang theo giấy chứng nhận bảo hiểm vì có thể tra cứu thông tin và thực hiện các thủ tục đơn giản qua điện thoại mọi nơi, mọi lúc.

Ngoài ra, trong suốt quá trình nộp và theo dõi bồi thường với công ty bảo hiểm, khách hàng sẽ luôn có sự đồng hành và hướng dẫn đến từ đội ngũ chăm sóc khách hàng trực tuyến.

Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với Saladin để được tư vấn và hỗ trợ tìm được các sản phẩm bảo hiểm phù hợp.

MỌI NHU CẦU TƯ VẤN VÀ THẮC MẮC LIÊN HỆ

Theo đó, cử tri TP. Hồ Chí Minh vừa kiến nghị tới Bộ Giao thông Vận tải với nội dung: "Theo điểm a khoản 2 Điều 21 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định về việc xử phạt vi phạm trên lĩnh vực giao thông có mức xử phạt với xe mô tô, xe gắn máy không mua bảo hiểm tự nguyện khi vi phạm giao thông với mức phạt 150.000 đồng.

Tuy nhiên, khi người dân mua bảo hiểm đối với xe mô tô, xe gắn máy gặp tai nạn xảy ra, thì đơn vị (công ty) bán bảo hiểm xe mô tô, xe gắn máy lại không có trách nhiệm giải quyết quyền lợi cho người dân và trốn tránh trách nhiệm bồi thường cho người dân khi có vụ việc xảy ra.

Do vậy, cử tri kiến nghị Bộ Giao thông Vận tải xem xét bỏ quy định xử phạt đối với người tham gia giao thông phải bắt buộc mua bảo hiểm tự nguyện cho xe mô tô, xe gắn máy vì nếu không mua thì bị cảnh sát giao thông xử phạt, còn khi mua bảo hiểm mà có rủi ro xảy ra thì người có quyền lợi không được bồi thường thỏa đáng, đơn vị (công ty) bán bảo hiểm xe mô tô, xe gắn máy lợi dụng vụ việc để trục lợi".

Điểm a Khoản 2 Điều 21 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định “Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng”.

Bộ Giao thông Vận tải cho biết, đối với kiến nghị này cần phải nghiên cứu sửa đổi Luật Kinh doanh bảo hiểm do Bộ Tài chính chủ trì soạn thảo. Vì vậy, trong thời gian tới Bộ Giao thông Vận tải sẽ phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính, các bộ, ngành có liên quan nghiên cứu, hoàn thiện các quy định pháp luật về bảo hiểm của chủ phương tiện giao thông cơ giới đường bộ cho phù hợp với thực tiễn, đảm bảo quyền lợi của chủ phương tiện và người tham gia giao thông đường bộ.

Tại khoản 2, khoản 3 Điều 8 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022 quy định như sau: “Điều 8. Bảo hiểm bắt buộc

1. Bảo hiểm bắt buộc là sản phẩm bảo hiểm nhằm mục đích bảo vệ lợi ích công cộng, môi trường và an toàn xã hội.

a) Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;

c) Bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng;

d) Bảo hiểm bắt buộc quy định tại luật khác đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc có nghĩa vụ mua bảo hiểm bắt buộc và được lựa chọn tham gia bảo hiểm bắt buộc tại doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được phép triển khai...”

Trên cơ sở quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm, tại khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ quy định “Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới” và tại điểm a khoản 2 Điều 21 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định “Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng”.

Bảo hiểm xe máy giá bao nhiêu tiền?

Thông tin giá bảo hiểm xe máy hiện nay cho chủ sở hữu phương tiện xe máy cần biết như sau.

Theo thông tư số 22/2016/TT-BTC của bộ tài chính thì mức giá bảo hiểm xe máy sẽ là:

- Xe mô tô 2 bánh từ 50 cc trở xuống: 55.000 VNĐ/năm

- Xe mô tô 2 bánh từ 50 cc: 60.000 VNĐ/năm

- Xe mô tô 3 bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự: 290.000 VNĐ/năm

(Phí bảo hiểm trên đây chưa bao gồm 10% thuế giá trị gia tăng).

Mua bảo hiểm xe máy cần giấy tờ gì?

Các loại hình bảo hiểm xe máy: bảo hiểm xe máy tự nguyện và bảo hiểm xe máy bắt buộc.

Làm thế nào biết được mua bảo hiểm xe máy cần giấy tờ gì? Đầu tiên các bạn phải biết là trên bảo hiểm xe máy gồm có những thông tin gì như là:

- Số biển kiểm soát/ Số khung/ Số máy

Từ đó, ta có thể biết được những giấy tờ cần mang theo là:

- Chứng minh nhân dân/ Thẻ căn cước

Chủ xe cơ giới tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

- Thiệt hại ngoài hợp đồng về thân thể, tính mạng và tài sản đối với bên thứ ba do xe cơ giới gây ra.

- Thiệt hại về thân thể và tính mạng của hành khách theo hợp đồng vận chuyển hành khách do xe cơ giới gây ra.

Mức trách nhiệm bảo hiểm là số tiền tối đa doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả đối với thiệt hại về thân thể, tính mạng và tài sản của bên thứ ba và hành khách do xe cơ giới gây ra trong mỗi vụ tai nạn xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm. Cụ thể như sau:

- Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về người do xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật)   gây ra là 100.000.000 đồng/1 người/1 vụ tai nạn.

- Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật) gây ra là 50.000.000 đồng/1 vụ tai nạn.

Các loại xe mô tô, xe máy có đăng ký hợp lệ.

- Bồi thường cho Chủ xe những thiệt hại vật chất xe xảy ra do hỏa hoạn, cháy, nổ.

- Trong mọi trường hợp, tổng số tiền bồi thường không vượt quá số tiền bảo hiểm và/hoặc giá trị bảo hiểm đã ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm.

- Bảo hiểm mất cắp, mất cướp toàn bộ xe

- Bồi thường cho Chủ xe những thiệt hại vật chất xe xảy ra do mất cắp, mất cướp trong các trường hợp sau:

- Mất cắp tại các điểm trông giữ xe của trường học, bệnh viện, cơ quan nhà nước và tòa nhà, bãi giữ xe công cộng có giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép đồng thời có phát phiếu giữ xe.

- Nhà, nơi cư trú bị trộm cướp đột nhập, cạy phá có dấu vết để lại và/hoặc bị tấn công hoặc đe dọa tấn công bằng vũ lực.

Trong mọi trường hợp, tổng số tiền bồi thường không vượt quá số tiền bảo hiểm và/hoặc giá trị bảo hiểm đã ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm.

Bảo hiểm do các nguyên nhân khác

Bồi thường cho Chủ xe những thiệt hại vật chất xe xảy ra do tai nạn bất ngờ, ngoài sự kiểm soát của Chủ xe, Lái xe trong những trường hợp sau đây:

- Những tai nạn bất khả kháng do thiên nhiên: Bão, lũ lụt, sét đánh, động đất, mưa đá, sụt lở.

- Vật thể khác tác động lên xe.

- Tai nạn do rủi ro bất ngờ khác gây nên (không bao gồm nguyên nhân hỏa hoạn, cháy, nổ; mất cắp, mất cướp toàn bộ xe) ngoài những điểm loại trừ chung quy định tại Quy tắc.

Trong mọi trường hợp, tổng số tiền bồi thường không vượt quá số tiền bảo hiểm và/hoặc giá trị bảo hiểm đã ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm.